Trong y học cổ truyền, Bạch thược là một vị thuốc quý từ phần rễ được phơi khô hoặc sấy khô của cây Thược dược, gọi là “bạch” là do nó có màu trắng. Nội dung tiếp theo sau đây, công ty chúng tôi sẽ cùng độc giả tìm làm rõ hơn về kiểu cách sử dụng rõ ràng vị thuốc này.
Bạch thược là cây gì?
- tên gọi thông thường khác: Thược dược, Dư dung, Kỳ tích, Giải thương, Kim thược dược, Ngưu đỉnh, Tiểu bạch thược…
- Tên tiếng anh: Radix Paeoniae albae.
- Tên tiếng Anh: Paeonia lactiflora Pall.
- Họ: Mao Lương (Ranuncuaceae).
Thược dược là cây sống trong thời gian dài năm. Thân mọc thẳng đứng, không tồn tại lông. Cao 50-80cm, có nhiều rễ củ to, có cài dài tới 30cm, đường kính 1-3cm, thân có nhiều chồi trở thành từng khóm.
Lá mọc so le, xe sâu thành 3-7 thùy, dạng hình bầu dục, dài 8-12cm, rộng 2-4cm, có màu xanh nhạt hoặc sẫm, lá có mép nguyên. Lá khi non thì giòn, dễ gãy. Khi sang Thu lá sẽ vàng và rụng hết.
Hoa to, mọc đơn, cánh hoa màu trắng hoặc hồng nhạt. Mỗi bông hoa có chứa tới 20-30 hạt, có chứa nhiều hạt lép. Mùa hoa ở Trung Quốc nở vào tháng 5-7, mùa quả vào tháng 6-7.
Rễ có vỏ ngoài màu nâu, mặt cắt màu trắng hoặc hồng nhạt.
vị thuốc: Rễ khô dạng hình viên chùy dài 15-20cm. Lớp ở mặt ngoài có màu nâu nhạt và vết nứt, mặt cắt màu trắng mịn. Vùng chất mọc tách rời thành khe nứt có mùi hương.
Phân bố & thu hái bạch thược
Hiện nay bạch thược vẫn nhập từ Trung Quốc. Chủ yếu mọc hoang ở những tỉnh Hắc Long Giang, Cát Lâm, Hà Bắc, Liêu Ninh, Hà Nam, Sơn Đông. Mọc dưới tán cây lớn trong rừng. tới năm 1960, giống cây này mới được trồng thực hành ở SaPa.
sau khoản thời gian trồng được 4 năm mới bắt đầu thu hái. Vào tháng 8-10, rễ cây được đào về, cắt bỏ thân rễ và rễ con, rửa thật sạch đất và cạo bỏ lớp vỏ ngoài. tiếp sau đó ngâm vào nước nửa ngày rồi đem đi luộc chín, vớt ra rồi đem đi phơi khô hoặc sấy khô.
Ngoài ra, ở Hàng Châu, người dân thường đào rễ vào tháng 6, cắt bỏ rễ con rồi rửa thật sạch, đồ cho chín rồi phơi 1-2 ngày, tiếp sau đó đem ngâm nước cho mềm, chỉnh lại dáng cho thẳng rồi lại đem phơi dưới nắng nhẹ cho khô.
Nếu vị thuốc chưa qua bào chế thì phải sấy Lưu huỳnh, còn khi bào chế rồi thì phải lưu trữ nơi khô ráo, tránh ẩm ướt.
Thành phần của bạch thược
Trong bạch thược có chứa tinh bột, tamin, canxi oxalate, một chiết xuất tinh dầu, chất béo, chất nhầy, axit benzoic, nhựa, glucoside thược dược (C22H28O11) (Những thảo dược và vị thuốc Việt Nam, Đỗ Tất Lợi).
Theo Trung Dược Học còn chỉ ra một trong các thành phần khác như paeonol, paeonin, sistosterol, paeniflorin và trierpenoids.
Theo y học cổ truyền, bạch thược có vị đăng đắng, chua, tính hơi hàn, có công dụng nhuận gan, dưỡng huyết, lợi tiểu, chữa đau bụng, mồ hôi trộm, kinh nguyệt không đều,…
Công dụng dược lý của bạch thược
Chất axit benzoic chứa trong cây bạch thược có công dụng trừ đờm, chữa ho.
Theo Trung Dược Học, thành phần glucosid trong cây thược dược có công dụng ức chế khu trung ương thần kinh.
Do đó làm giảm đau và an thần tốt, song song đó chống lại sự hình thành huyết khối do tiểu cầu tăng, bảo vệ gan và tăng lượng máu dinh dưỡng cơ tim.
Vào năm 1950, Lưu Quốc Thanh đã góp mặt được nghiên cứu và thử nghiệm và phân tích và chứng minh rằng. nước thuốc sắc bởi cây bạch thược có công dụng kháng khuẩn tốt. nhất là so với vi trùng lỵ, tụ cầu, phế cầu, trực tràng bạch hầu.
Năm 1953, theo Nhật Bản Đông Dương y học tạp chí. một trong các nghiên cứu và thử nghiệm và phân tích tại Nhật đã chỉ ra. Cây bạch thược còn có công dụng kích thích nhu động của dạ dày và ruột cô lập ở thỏ.
Công dụng của bạch thược
1. Chữa đầu gối đau nhức, không co duỗi được
Bài thuốc:
- Bạch thược: 8g
- Cam thảo: 4g.
Cách sử dụng:
- Sắc cùng với 300ml nước và tới lúc còn 100ml.
- Chia uống 2 lần trong ngày.
(Bài Thược dược cam thảo thang trong Thương Hàn Luận của Lương y Trương Trọng Cảnh)
2. Trị đau đầu hoa mắt
Bài thuốc:
- Bạch thược: 6g;
- Quế chi: 6g;
- Đại táo: 6g;
- Phục linh: 6g;
- Bạch truật: 6g;
- Sinh khương: 6g;
- Cam thảo: 4g.
Cách sử dụng:
- Sắc cùng 600ml nước và tới lúc còn 200ml.
- Chia uống 3 lần trong ngày.
(Bài Quế chi gia linh truật của Lương y Trương Trọng Cảnh)
3. Hỗ trợ chữa trị bệnh đái tháo đường
Bài thuốc:
- Bạch thược: 40g;
- Cam thảo: 8g.
Cách sử dụng:
- Chế thành dạng cao khô, làm thành viên, mỗi viên khoảng 0,165g (tương đương với 4g thuốc sống).
- Mỗi ngày uống 3 lần, mỗi lần 4-8 viên với nước sôi chờ cho nguội.
(Trong Trung Tây Y phối hợp Tạp Chí 1986, “Kết quả chữa trị đái tháo đường bằng Giáng đường phiến của Vương Tông Căn”)
4. Chữa hen phế quản
Bài thuốc:
- Bạch thược: 30g;
- Cam thảo: 15g.
Cách sử dụng:
- toàn bộ tán bột mịn, trộn lẫn đều.
- Mỗi lần dùng 30g hâm sôi với 100-150ml nước trong 3-5 phút, lọc lấy nước uống khi còn nóng.
(Trung Y Tạp Chí 1987, “Thược dược cam thảo tán trị hen phế quản”, Lý Phúc Sinh và tập sự)
5. Chữa ho gà
Bài thuốc:
- Bạch thược: 15g;
- Cam thảo: 3g.
Cách sử dụng:
- Sắc lấy nước uống hàng ngày 1 thang, nếu ho nhiều lâu ngày thì thêm vào Bách bộ để uống cùng.
- Nếu ho có đờm thì thêm Địa long, Ngô công, Đình lịch vào sắc cùng.
- Bài thuốc được ứng dụng trên 33 ca và đều khỏi cả.
(Hồ Nam Trung Y Tạp Chí 1988, “chữa trị 33 trường hợp ho gà bằng thược dược cam thảo thang gia vị, Trương Tường Phúc)
6. Trị xương tăng sinh
Bài thuốc:
- Bạch thược: 30-60g;
- Kê huyết đằng: 15g;
- Uy linh tiên: 15g;
- Mộc qua: 12g;
- Cam thảo: 12g.
Cách sử dụng:
- hâm sôi lấy nước uống, mỗi ngày 1 thang.
(Tân Trung Y Tạp Chí 1980, “Nhận xét về chứng xương tăng sinh trị bằng thược dược mộc qua thang”, Vương Chi Truật)
7. chữa trị loét dạ dày
Bài thuốc:
- Bạch thược: 15-20g;
- Cam thảo: 12-15g.
Cách sử dụng:
- Sắc lấy nước uống.
- sau khoản thời gian triển khai 120 ca thì tỉ lệ kết quả đạt được là 96,67%, nhất là cơ thể khí trệ, huyết ứ.
(Sơn Đông Trung Y Tạp Chí 1984, “Trị 120 trường hợp loét dạ dày bằng thược dược cam thảo thang gia giảm”, Dư Thụy Tân)
8. Chữa táo bón lâu năm
Bài thuốc:
- Bạch thược (sống): 24-40g;
- Cam thảo (sống): 10-15g.
Cách sử dụng:
- Sắc lấy nước uống, mỗi ngày 1 thang.
- sẽ được được hiệu quả tốt sau khoản thời gian uống 2-4 thang.
(Trung Y Tạp Chí 1983, Nghiệm chứng dùng thược dược cam thảo thang trị táo bón, Vương Văn Sĩ)
9. Chữa đau bụng kinh
Bài thuốc:
- Bạch thược: 8g;
- Hương phụ: 8g;
- Thanh bì: 3g;
- Sài hồ: 3g;
- Xuyên khung: 3g;
- Sinh địa: 3g;
- Cam thảo: 2g.
Cách sử dụng:
- Sắc lấy nước uống trong ngày.
(Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược, Dưỡng huyết bình can tán)
10. Trị rong kinh, băng huyết
Bài thuốc:
- Bạch thược: 8g;
- Thục địa: 8g;
- Can khương: 8g;
- Quế lâm: 8g;
- Long cốt: 8g;
- Mẫu lệ: 8g;
- Hoàng kỳ: 8g;
- Lộc giác giao (Cao ban long): 8g.
Cách sử dụng:
- Đem toàn bộ nghiền thành bột mịn.
- Mỗi lần uống 8g với rượu nóng hoặc nước ấm trước khi ăn.
- Ngày 3 lần.
(Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược, Bạch thược dược tán)
11. Chữa chứng đau bụng lâm râm khi mang thai
Bài thuốc:
- Bạch thược: 20g;
- Bạch truật: 8g;
- Phục linh: 8g;
- Trạch tả: 10g;
- Đương quy: 6g;
- Xuyên khung: 6g.
Cách sử dụng:
- Sắc lấy nước uống trong ngày.
- Hoặc toàn bộ đem tán bột mịn, trộn lẫn đều, mỗi lần uống 8g với rượu, ngày 3 lần.
(Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược, Đương quy thược dược tán)
12. Trị đau bụng tiêu chảy
Bài thuốc:
- Bạch thược (sao vàng): 8g;
- Bạch truật (sao khử thổ): 12g;
- Phòng phong: 8g;
- Trần bì: 6g.
Cách sử dụng:
- hâm sôi lấy nước uống trong ngày.
(Đan Khê Tâm Pháp, Thống tả yếu phương)
13. Trị đau đầu do can dương vượng thượng
Bài thuốc:
- Bạch thược: 12g;
- Câu đằng: 12g;
- Phục thần: 12g;
- Bối mẫu: 12g;
- Cúc hoa: 12g;
- Sinh địa: 12g;
- Tang diệp: 12g;
- Trúc nhự: 12g;
- Linh dương giác: 4g;
- Cam thảo: 4g.
Cách sử dụng:
- toàn bộ sắc lấy nước uống trong ngày.
(Thông Tục Thương Hàn Luận, Linh dương câu đằng thang)
14. Chữa kiết lỵ
Bài thuốc:
- Bạch thược: 12g;
- Hoàng cầm: 12g;
- Cam thảo: 6g.
Cách sử dụng:
- Sắc lấy nước uống trong ngày.
(Sổ Tay Lâm Sàng Trung Dược, Thược dược hoàng cầm thang)
15. chữa trị chứng ù tai, hoa mắt, tay chân tê
Bài thuốc:
- Bạch thược: 20g;
- Toan táo nhân: 20g;
- Đương quy: 16g;
- Thục địa: 16g;
- Mạch môn: 12g;
- Xuyên khung: 8g;
- Mộc qua: 8g;
- Cam thảo: 4g.
Cách sử dụng:
- toàn bộ sắc lấy nước uống hàng ngày 1 thang.
(Y Tông Kim Giám, Bồ can thang)
16. Chữa lỵ ra máu mủ
Bài thuốc:
- Thược dược: 40g;
- Hoàng cầm: 40g;
- Hoàng liên: 20g;
- Đương quy: 20g;
- Đại hoàng: 12g;
- Mộc hương: 8g;
- Binh lang: 8g;
- Quan quế: 6g;
- Cam thảo: 8g.
Cách sử dụng:
- toàn bộ nghiền thành bột mịn.
- Mỗi lần lấy 20g hãm với 2 chén nước còn 1 bát, uống khi còn hơi ấm.
(Tố Vấn Bệnh Cơ Khí Nghi Bảo Mệnh Tập, Thược dược thang)
17. Chữa kinh nguyệt không đều, đau bụng khí hành kinh hoặc máu xấu ứ trệ gây đau nhức
Bài thuốc:
- Bạch thược: 20g;
- Sinh địa: 20g;
- Đương quy: 10g;
- Xuyên khung: 4g;
- Ngưu tất: 20g.
Cách sử dụng:
(Thuốc đặc trị gia truyền – Lương y Nguyễn Kiều)
Lưu ý khi sử dụng bạch thược
Nên phân biệt với loại cây thược dược được trồng làm cảnh, mang Tên quốc tế là Dahila variabilis Desf., thuộc họ Composirae.
Thược dược cảnh là cây thân thảo cao chừng 1m, lá kép không tồn tại lông, có khi là lá chét hình bầu dục, có khi là lá mọc đơn, mặt trên xanh lục, mặt dưới nhạt hơn.
Cuống lá dài, hoa có mua đỏ hoặc nhiều màu khác, có 2 hàng lá bắc, hàng ngoài nhỏ và dày, hàng trong to và mỏng manh. Cây nở hoa vào mùa đông giá rét xuân, làm cảnh vào dịp Tết.
các bài thuốc trên mang tính chất tham khảo, người bệnh nên hỏi ý kiến thầy thuốc, không nên tự ý ứng dụng trị bệnh.
Địa chỉ bán thảo dược khô tại TP HCM chất lượng nhất
Địa chỉ: 62/1/28 Trương Công Định, Phường 14 Quận Tân Bình, TP HCM
Đặt mua SĐT: 0927002002 Gặp Linh
Cửa hàng cửa hàng công ty chúng tôi có thể giao hàng dâm dương hoắc tới những tỉnh thành quận huyện trong cả nước.
Cám ơn những bạn đã xem bài viết "Bạch thược trị ho gà, hen phế quản. Những lưu ý khi sử dụng" của công ty chúng tôi. Mong rằng bài viết hữu ích với bạn. Nếu thấy bài viết hay. Hãy chia sẻ bài viết "Bạch thược trị ho gà, hen phế quản. Những lưu ý khi sử dụng" cho mọi người cùng biết nhé.